TỎI ĐEN CÔ ĐƠN LÝ SƠN GALIS

TỎI ĐEN CÔ ĐƠN LÝ SƠN GALIS

Tỏi đen cô đơn Lý Sơn Galis củ nhỏ, 260-320 củ/kg. Đóng gói 125g; 250g; 500g. Giá 2.800.000đ/kg More »

TỎI ĐEN NHIỀU NHÁNH LÝ SƠN GALIS

TỎI ĐEN NHIỀU NHÁNH LÝ SƠN GALIS

Tỏi đen nhiều nhánh Lý Sơn củ nhỏ, 160-200 củ/kg, 18-22 tép/củ. Đóng gói 125g; 250g; 500g. Giá 1.200.000đ/kg More »

TỎI ĐEN CÔ ĐƠN GALIS

TỎI ĐEN CÔ ĐƠN GALIS

Tỏi đen cô đơn (1 tép) củ nhỏ, 120-180 củ/kg, 1 tép/củ. Đóng gói 125g; 250g; 500g. Giá 1.500.000đ/kg More »

TỎI ĐEN NHIỀU NHÁNH HẢI DƯƠNG GALIS

TỎI ĐEN NHIỀU NHÁNH HẢI DƯƠNG GALIS

Tỏi đen nhiều nhánh Hải Dương củ to, méo, 60-90 củ/kg, 5~10 tép/củ. Đóng gói 125g; 250g; 500g. Giá 1.100.000đ/kg More »

 

Tỏi đen nhiều nhánh Lý Sơn GALIS

Toi den NN Ly Son SP Tui nhom NNLS 200g minBancongbo Toi Den Nhieu Nhanh Ly Son Galis

Tỏi đen nhiều nhánh Lý Sơn củ nhỏ, 160-200 củ/kg, 18-22 tép/củ. Đóng gói túi nhôm 100g; 200g; 400g. Hộp giấy cứng 100g; 250g; 500g.

Giá 1.200.000đ/kg.

Tỏi đen nhiều nhánh Lý Sơn Galis: Với dây chuyền công nghệ lên men Divolstar đặc biệt tiên tiến và duy nhất tại Việt Nam, công nghệ lên men hoàn toàn tự động và khép kín trong 60~85 ngày cho ra sản phẩm tỏi đen có hàm lượng kháng sinh allicin và các acid amin cao gấp 3 lần so với các sản phẩm tỏi đen thông thường. Kháng sinh allicin trong tỏi đen Galis là loại kháng sinh tự nhiên cực mạnh, mạnh hơn cả penlicinin mà sử dụng thường xuyên lâu dài không bị nhờn (lờn) kháng sinh, là loại kháng sinh đặc biệt nhất có tác dụng đối với virus cảm. Các acid amin trong tỏi đen Galis gồm 19 loại trong đó có 2 chất dẫn truyền thần kinh là aspratic acid và glutamic acid rất cần thiết cho hệ thần kinh.

Ăn từ 3-6 củ mỗi ngày

Ngăn ngừa các bệnh tim mạch

Trên hệ thống tim mạch

Allicin trên chức năng tim mạch bằng cách hạ thấp huyết tương tổng số cholesterol, hạ huyết áp, ức chế hoạt động tiểu cầu, giảm dung tích hồng cầu, giảm độ nhớt máu và các hiệu ứng khác để đạt được. Li Ge, vv sẽ allicin cho cơ tim thiếu máu cục bộ phòng chống thương tích-tái tưới máu. Mao Jianlan và cộng sự phát hiện ra rằng nhồi máu não cấp là chỉ số lọc bạch cầu cao hơn đáng kể, sau khi điều trị allicin, cải thiện các triệu chứng đồng thời làm giảm đáng kể chỉ số lọc bạch cầu, các chỉ số lưu biến máu toàn phần cũng được cải thiện. Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng allicin với tuần hoàn máu, kinh tuyến lạnh về hiệu quả của việc áp dụng điều trị allicin cơn đau thắt ngực, bệnh mạch máu ngoại biên và đạt được kết quả tốt. Máy tính bảng allicin có thể làm giảm việc sử dụng các endothelin plasma cơ thể (ET) cấp, đó là công tác phòng chống và giảm

7 tác dụng bất ngờ của tỏi

Tác dụng bất ngờ từ tỏi

Đánh bay mụn

Trong tỏi có chứa các hoạt chất chính liallyl sulfide, allicin và ajoene, trong đó allicin là một chiết xuất kháng sinh, có tác dụng diệt khuẩn, đánh bay mụn, trị vết thâm do mụn gây ra. Bình thường Allicin không có trong tỏi chỉ khi được đập dập hay cắt mỏng với các tác động bên ngoài thì sự phân hóa tố chất anilaza thành chất aliin. Từ chất aliin có trong tỏi mới biến thành các allicin. Một hợp chất chống oxy hóa nhanh tốt. Chúng giúp kháng khuẩn, kháng nấm và kháng virus cho các tế bào da bị nhiễm trùng bởi vi khuẩn gây nên mụn trứng cá.Tỏi có tác dụng thanh lọc máu và tính chất kháng khuẩn nên có hiệu quả chống mụn trứng cá và các bệnh về da. Bạn có thể thoát khỏi tình trạng mụn dai dẳng bằng cách chà xát nhẹ nhàng lát tỏi sống lên mặt hoặc nghiền nát củ tỏi và gạn lấy nước chiết xuất từ tỏi. Nhúng một miếng vải sạch vào nước tỏi và thoa lên vùng mụn trên mặt bạn.

Diệt côn trùng

Nhiều loại côn trùng như dán, muỗi rất sợ mùi tỏi. Tỏi còn giết chết được các ấu trùng muỗi (loăng quăng) với liều lượng rất thấp 25ppm cho các chất chiết hoặc 2ppm cho dầu tỏi. Vì vậy nếu bạn để củ tỏi tươi trong tủ đựng thức ăn thì sẽ không có dán chui vào. Bạn sẽ tránh được nhiều muỗi hơn nếu bạn sử dụng tỏi như một loại thuốc đuổi muỗi vào ban ngày. Để đẩy lùi muỗi vào ban đêm bằng cách đặt nhánh tỏi ở nơi có muỗi, hay thoa một chút nước tỏi lên vùng da hở.

 Giống như thuốc kháng sinh

Trong một số trường hợp tai nạn khẩn cấp mà các chuyên gia y tế thường không có mặt ngay lập tức để

Hỗ trợ điều trị các bệnh đường hô hấp

Nhờ các hợp chất giàu liên kết lưu huỳnh, tỏi đen có thể tiêu diệt các vi khuẩn P. aeruginosa gây bệnh và giảm biến chứng cho bệnh nhân giãn phế quản. Tỏi đen là kháng sinh đường hô hấp có hiệu lực mạnh tới 90% so với kháng sinh đơn lẻ, nghĩa là khi dùng tỏi đen bệnh nhân vừa có khả năng khỏi bệnh vừa chống lại nhiễm khuẩn đường hô hấp tới 90% sơ với dùng kháng sinh thông thường. Tác dụng này của tỏi đen cực kỳ quan trọng bởi giãn phế quản là căn bệnh nguy hiểm gây ra giãn đường thở và các bệnh khác như xơ phổi, nhiễm khuẩn phổi thậm chí là suy hô hấp và tử vong.

Hỗ trợ điều trị các bệnh đường ruột

Ngoài các tác dụng giống như tỏi thông thường, tỏi đen còn có thêm những tác dụng rất quý

Các nghiên cứu về tác dụng sinh học của tỏi đen cho thấy: Các hợp chất sulfur hữu cơ, dẫn chất của tetrahydro-carboline được hình thành từ quá trình lên men có hoạt tính mạnh dọn gốc tự do và ức chế quá trình peroxy hóa lipid cao hơn tỏi thường. Kết quả nghiên cứu mới đây cho thấy dịch chiết tỏi đen có hiệu lực mạnh kháng lại các tế bào khối u do vậy có tac dụng phòng và hỗ trợ điều trị ung thư.

Cơ chế tác dụng của tỏi đen không phải bằng cách trực tiếp gây độc tế bào mà thông qua con đường kích thích đáp ứng miễn dịch, loại trừ khả năng di căn của các tế bào khối u. Nghiên cứu cũng chỉ ra tỏi đen giàu S-allyl-L-cysteine (SAC) làm giảm sự phát sinh của khối u ruột kết và các tụ điểm ẩn khác thường, những dấu hiệu lâm sàng sớm nhất của ung thư ruột kết.

Ảnh hưởng đến hệ tiêu hóa

Dạ dày mãn tính: Allicin với giảm hàm lượng nitrit dạ dày và vai trò của ức chế nitrat-giảm vi khuẩn. Điều trị allicin với bệnh nhân teo dạ dày, thuốc một tháng sau khi các giá trị pH dạ dày giảm, làm tăng nồng độ axit dạ dày và làm giảm hàm lượng nitrat Guinea. Allicin trong điều trị dạ dày mãn tính, khó chịu dạ dày, đầy hơi, đau, trào ngược axit, ợ hơi, đốt và mất cảm giác ngon miệng và các triệu chứng khác đã được cải thiện đáng kể, cho thấy allicin có một số tác dụng điều trị viêm dạ dày mãn tính trên.

Helicobacter pylori (HP) liên quan đến loét dạ dày tá tràng: Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng nhiễm trùng Helicobacter pylori là nguyên nhân chính cho loét dạ dày tá tràng. Allicin trên vi khuẩn đường tiêu hóa của tác dụng diệt khuẩn là hiển nhiên. Ứng dụng lâm sàng của allicin trên HP liên quan đến dạ dày điều trị loét, kết quả xác nhận điều trị allicin liên quan loét dạ dày và tá tràng HP có hiệu quả.

Viêm đại tràng mãn tính: viêm đại tràng mãn tính do tiêu chảy mãn tính là một bệnh tiêu hóa biểu hiện lâm sàng thường gặp. Wang Deli các ứng dụng như Mia BM chuẩn bị (chủ yếu có chứa vi khuẩn axit butyric) và allicin điều trị kết hợp của 52 bệnh nhân bị viêm đại tràng mãn tính cho thấy allicin có trên điều trị bệnh tiêu chảy gây ra viêm đại tràng mãn tính có tác dụng tốt.

Theo momau.vn: “Tỏi đen có sức mạnh bảo vệ đường ruột gấp 100 lần kháng sinh tổng hợp. Ăn tỏi đen mỗi ngày giúp bạn có thể an tâm về nguy cơ mất an toàn thực phẩm bởi tỏi đen tạo ra một hàng rào ngăn ngừa các mầm bệnh đường tiêu hóa xâm nhập vào máu”.

Chìa khóa cho sức khỏe, trường thọ: Hiện nay trên thế giới, tỏi đen đang được nhiều nhà khoa học quan tâm nghiên cứu, đặc biệt tại các nước châu Á. Tỏi đen đã được sử dụng khá phổ biến không chỉ làm thức ăn mà còn được nghiên cứu sử dụng trong ngành công nghệ dược phẩm, thực phẩm chức năng: làm thuốc chống oxy hóa, tăng cường miễn dịch, hỗ trợ điều trị ung thư.

Trong ngành thực phẩm, nước uống giải khát tỏi đen đóng chai và các dạng chế phẩm khác (cao tỏi đen, viên nang mềm tỏi đen…) đã và đang lưu hành rộng rãi tại Nhật Bản, Hàn Quốc, Trung Quốc, Singapo… và được người dân ưa thích nhờ có thêm tác dụng bảo vệ sức khoẻ (tăng cường thể trạng, làm giảm mệt mỏi, tăng sức đề kháng, cải thiện xơ vữa động mạch, cao huyết áp, đái đường, ức chế quá trình lão hóa và các phản ứng dị ứng, cải thiện chức năng hệ tiêu hóa và đường ruột), đồng thời có hương vị dễ chịu.

Về tác dụng sinh học: dịch chiết xuất tỏi đen có tác dụng chống oxy hóa mạnh, tác dụng kích thích miễn dịch giúp tăng cường khả năng phòng chống các bệnh như: ung thư, tim mạch, tiểu đường…

Hỗ trợ điều trị tiểu đường

Bác sĩ Huỳnh Tấn Vũ (Khoa Y học cổ truyền, ĐH Y Dược TP HCM) cho biết từ xưa, dân gian đã dùng tỏi như một phương thuốc tự nhiên đơn giản mà hiệu quả chữa các bệnh thường gặp như cúm, nhiễm trùng, viêm, siêu vi… Đặc biệt ở Việt Nam có một loại tỏi mang tên là tỏi cô đơn hoặc tỏi một nhánh, được trồng nhiều ở các tỉnh miền Trung, được nhiều nhà nghiên cứu đánh giá là loại thảo dược quý.

Kết quả kiểm nghiệm cho thấy, trong thành phần của tỏi cô đơn có rất nhiều hợp chất hữu ích như 18 axit amin, SOD enzin-polyphenol (phòng chống ung thư), S-allyl cysteine (giảm mỡ trong máu)…  Những chất này đã được chứng minh có tác dụng bảo vệ tế bào gan, giảm cholesterol, ngăn ngừa xơ cứng động mạch, bảo vệ tim mạch, ổn định huyết áp, kiểm soát tiểu đường, chống oxy hóa, tăng cường miễn dịch, hỗ trợ điều trị ung thư, chống mất ngủ kinh niên, giúp ăn ngon miệng, hỗ trợ tiêu hóa…

Theo bác sĩ Tấn Vũ, tỏi cô đơn chứa nhiều dược chất tốt nhưng lại có nhược điểm là mùi nồng khó chịu, do đó không phải ai cũng thích loại gia vị này. Để khắc phục nhược điểm trên, các nhà khoa học đã tìm cách khử mùi nhưng vẫn giữ những dược chất tốt của tỏi bằng cách lên men tự nhiên để tạo ra tỏi đen mà không cần sử dụng chất phụ gia.

Sở dĩ tỏi sau khi lên men chuyển sang màu đen là do sự trao đổi chất trong quá trình lên men khép kín tạo ra các axit amin và melanoidin làm tỏi chuyển hóa thành màu đen. Đổi lại, củ tỏi sau khi lên men sẽ bớt đi mùi hăng và vị cay, ngọt và dẻo gần giống hương vị của trái cây sấy khô. Hơn nữa, quá trình lên men không làm mất thành phần dược lý của tỏi mà còn tăng sinh các hợp chất này với hàm lượng cao gấp từ 10 lần so với tỏi tươi.

“Việc bổ sung tỏi đen vào khẩu phần ăn hàng ngày có lợi cho sức khỏe của tất cả mọi người, đặc biệt những người bị huyết áp cao, mỡ máu, suy giảm chức năng gan, mất ngủ kinh niên”, bác sĩ Vũ khuyên.

Cách sử dụng:

1. Tỏi đen nguyên củ, bóc vỏ ăn trực tiếp. Khi ăn, nên nhai kỹ, các thành phần của tỏi sẽ phát huy công dụng tốt hơn. Liều lượng từ một đến 3 củ mỗi ngày.

2. Tỏi đen ngâm rượu: Ngâm tỏi đen với rượu, tốt nhất là nếp nguyên chất không có cồn. Uống mỗi ngày ít nhất một lần, mỗi lần 50 ml.

3. Có thể xắt thành lát nếu ăn chưa quen. Tóm lại, dù dùng dưới hình thức nào, tỏi nên được nghiền, nhai hoặc giã nát sẽ phát huy tác dụng tốt hơn.

Theo Songkhoe

Ngăn ngừa ung thư

Phòng bệnh ung thư với tỏi đen

Ở Việt Nam, lần đầu tiên tỏi đen được nghiên cứu quy trình lên men cũng như thành phần hóa học và tác dụng sinh học của tỏi đen được tạo ra. Kết quả nghiên cứu cho thấy sau khi lên men hàm lượng các nhóm hoạt chất tăng rất cao, đặc biệt hàm lượng S-allyl-L-Cystein (là hoạt chất đã được chứng minh tác dụng ngăn ngừa sự phát sinh khối u) tăng 5-6 lần so với tỏi thường. Kết quả nghiên cứu về tác dụng sinh học cho thấy tỏi đen có một số tác dụng vượt trội so với tỏi thường:

Thí nghiệm xác nhận rằng allicin với công tác phòng chống hiệu quả bệnh ung thư dạ dày, dịch dạ dày phải cô lập nitrate giảm vi khuẩn phát triển, và khả năng sản sinh ra nitric ức chế đáng kể, có thể làm giảm hàm lượng nitrit trong dạ dày của con người, do đó làm giảm nguy cơ ung thư dạ dày. Điều trị allicin với các chỉ số miễn dịch của bệnh nhân cho thấy rằng sau khi điều trị, hầu hết bệnh nhân đại thực bào thực bào tốc độ và tỷ lệ chuyển đổi tế bào lympho đã tăng đáng kể. cAMP là sự tăng trưởng của tế bào khối u tín hiệu tiêu cực, bất kỳ phương tiện tăng mức cAMP trong tế bào có thể ức chế sự phát triển khối u, thúc đẩy sự khác biệt của họ. Allicin có thể làm tăng nồng độ cAMP trong tế bào khối u, có thể ức chế sự gia tăng của phát triển quá mức các mô khối u. “Xie Yuntao et allicin ức chế sự tăng trưởng của S180 của nghiên cứu, từ TEM co rút quan sát của màng tế bào khối u và vỡ màng nhân, ti thể thay đổi chiếc áo choàng giống như sưng và trống rỗng, chỉ ra rằng allicin có tác dụng trực tiếp trên tế bào ung thư có hiệu lực giết chết. Đạt vv [2 nghiên cứu của allicin trên đại thực bào tiêu diệt và ức chế S 180 tế bào sarcoma, Ehrlich cổ trướng ung thư biểu mô và ung thư gan hoạt động, các nghiên cứu đã chỉ ra rằng allicin một mình hoặc trong sự kết hợp với hoạt hoá khác, các đại thực bào với tăng cường vai trò hoạt động chống khối u, trong khi một số tế bào ung thư có thể tăng cường đại thực bào qua trung gian độc tế bào nhạy cảm . Sun Li nghiên cứu cho thấy: Allicin có thể gây ra quá trình apoptosis tế bào khối u và hoạt động của telomerase có thể là do sự suy giảm của hoạt động của telomerase giảm sau khi telomere ngắn đi, phân bào tế bào bị chặn, dẫn đến quá trình apoptosis ai đó với một dòng chảy.. loại tế bào phương pháp (FCM) phân tích chu kỳ tế bào, chúng tôi thấy rằng allicin có thể ngăn chặn tế bào ung thư từ G1 đến pha S, sự tích tụ của các tế bào trong giai đoạn G1, do đó ức chế tăng sinh tế bào. đã chứng minh sự hiện diện của tế bào khối u của con người yếu tố tăng trưởng biểu bì (EGF), EGF hiện trong tế bào chất của các tế bào ung thư trong nhân tế bào và không bị ung thư không được tìm thấy trong một số EGF, và nhắc nhở ung thư biểu mô EGF được sản xuất bởi các tế bào gan của con người. Moyer allicin và các bằng chứng khác có thể ức chế đáng kể gan con người biểu bì thụ thể yếu tố (EGFR) biểu hiện tăng trưởng giảm đáng kể EGF kích thích các tế bào gan ở người do tăng bài xuất của EGFR, do đó ức chế sự tăng trưởng của tế bào ung thư để đạt được. allicin có thể ức chế ung thư da, ung thư ruột kết, ung thư thực quản, mũi họng ung thư, phát triển ung thư gan. Một lý do là bởi vì tỏi có thể ngăn chặn sự hình thành của các gốc tự do do đó làm giảm thiệt hại cho DNA, protein trong màng tế bào và các nguy cơ.

 

Giấy Chứng Nhận Bộ Y Tế

Chungnhan ATTP GALIS 2

Giay XNCB TDNNLS

Kết quả kiểm định tỏi đen nhiều nhánh Lý Sơn GALIS:

STT/
No.

CHỈ TIÊU THỬ NGHIỆM
PARAMETER

ĐƠN VỊ
UNIT

PHƯƠNG PHÁP THỬ
TEST METHOD

KẾT QUẢ
RESULT

01 Coliforms (*) CFU/g TCVN 6848:2007
(ISO 4832:2006)
Không phát hiện (LOD =10)
02 Escherichia coli (*) CFU/g TCVN 7924-2:2008
(ISO 16649-2:2001)
Không phát hiện (LOD =10)
03 Tổng số bào tử nấm men nấm mốc (*) CFU/g TCVN 8275-2:2010
(ISO 21527-2:2008)
Không phát hiện (LOD =10)
04 Độ ẩm (*) % FAO, 14/7,1986, page 205 20.7
05 Lipid (*) % FAO, 14/7,1986 0.25
06 Protein (*) % FAO, 14/7,1986, page 221 13.1
07 Carbohydrate % Ref. AOAC 986.25 (2011) 62.8
08 Năng lượng Kcal/100g Calculation based on carbohydrate,
protein and fat
306
09 Acid amin % Ref. AOAC 994.12, EZ:faast user’s manual, Phenomenex (GC/FID) 5.34
Alanine % Ref. AOAC 994.12, EZ:faast user’s manual, Phenomenex (GC/FID) 0.34
Glycine % Ref. AOAC 994.12, EZ:faast user’s manual, Phenomenex (GC/FID) 0.35
Valine % Ref. AOAC 994.12, EZ:faast user’s manual, Phenomenex (GC/FID) 0.38
Leucine % Ref. AOAC 994.12, EZ:faast user’s manual, Phenomenex (GC/FID) 0.39
Isoleucine % Ref. AOAC 994.12, EZ:faast user’s manual, Phenomenex (GC/FID) 0.17
Threonine % Ref. AOAC 994.12, EZ:faast user’s manual, Phenomenex (GC/FID) 0.14
Serine % Ref. AOAC 994.12, EZ:faast user’s manual, Phenomenex (GC/FID) 0.17
Proline % Ref. AOAC 994.12, EZ:faast user’s manual, Phenomenex (GC/FID) 0.17
Aspartic acid % Ref. AOAC 994.12, EZ:faast user’s manual, Phenomenex (GC/FID) 0.78
Methionine % Ref. AOAC 994.12, EZ:faast user’s manual, Phenomenex (GC/FID) 0.08
Trans-4-Hydroxyproline (HYP) % Ref. AOAC 994.12, EZ:faast user’s manual, Phenomenex (GC/FID) 0.05
Glutamic acid % Ref. AOAC 994.12, EZ:faast user’s manual, Phenomenex (GC/FID) 1.05
Phenylalanine % Ref. AOAC 994.12, EZ:faast user’s manual, Phenomenex (GC/FID) 0.35
Lysine % Ref. AOAC 994.12, EZ:faast user’s manual, Phenomenex (GC/FID) 0.25
Histidine % Ref. AOAC 994.12, EZ:faast user’s manual, Phenomenex (GC/FID) 0.28
Hydroxylysine % Ref. AOAC 994.12, EZ:faast user’s manual, Phenomenex (GC/FID) 0.02
Tyrosine % Ref. AOAC 994.12, EZ:faast user’s manual, Phenomenex (GC/FID) 0.26
Cystine % Ref. AOAC 994.12, EZ:faast user’s manual, Phenomenex (GC/FID) 0.05
Cysteine % Ref. AOAC 994.12, EZ:faast user’s manual, Phenomenex (GC/FID) 0.06
10 Cadimi (Cd) (*) mg/Kg AOAC 999.11 (2011) 0.066
11 Chì (Pb) (*) mg/Kg AOAC 999.11 (2011) Không phát hiện (LOD =0.01)
Ghi chú: (*): Chỉ tiêu được VILAS công nhận.(ISO/IEC 17025:2005), (a): Chỉ tiêu gửi nhà thầu phụ, LOD: Giới hạn phát hiện/ (*): Items are accredited by VILAS (ISO/IEC 17025:2005), (a): Items are tested by subcontractor, LOD: Limit of detection

Công Dụng Của Tỏi Đen Với Bệnh Mỡ Máu

Bệnh mỡ máu cũng khá giống với bệnh gan nhiễm mỡ mà chúng tôi đã chia sẻ, giống mà lại khác, khác mà lại giống. Bạn hãy đọc để biết thêm chi tiết về bệnh máu nhiễm mỡ và cách dùng tỏi đen để phòng và hỗ trợ điều trị căn bệnh này.
Nhiều người vẫn còn thờ ơ với căn bệnh máu nhiễm mỡ rất nguy hiểm này, có người mắc bệnh nhưng lại không hề biết vì triệu trứng của căn bệnh này cũng không hề rõ ràng hay có gì đặc biệt cả, nó như một quả bom nổ chậm vậy.

Thế Nào Là Mỡ Máu?
Máu nhiễm mỡ hay mỡ máu còn được gọi là rối loạn chuyển hoa lipid máu hay mỡ máu cao. Bình thường trong máu có một tỷ lệ mỡ nhất định, được đánh giá bằng chỉ số xét nghiệm cholesterol, triglycerid… Nếu các chỉ số này cao hơn mức cho phép thì gọi là mỡ máu cao. Trong dó cholesterol cao là chỉ số đặc trưng của bạn.
Và khi lượng cholesterol trong máu vượt quá mức bình thường, người bệnh có thể có nguy cơ phát triển xơ vữa động mạch, bệnh làm tăng huyết áp, tắc nghẽn mạch máu – đặc biệt mạch máu ở não và mạch vành. Làm tăng nguy cơ suy tim, đột quỵ về sau.

Nguyên nhân Và Dấu Hiệu Của Bệnh mỡ máu:
Có khá nhiều nguyên nhân dẫn đến bệnh mỡ máu như: yếu tố di truyền, chế độ ăn uống – sinh hoạt không hợp lý. Ăn quá nhiều thịt chó, tiết canh, hải sản hoặc phủ tạng động vật. Uống nhiều rượu bia dẫn đến rối loạn chuyển hóa mỡ.

Có nhiều ý kiến cho rằng, người gầy thì sẽ không bị bệnh mỡ máu. Nhưng những ý kiến đó hoàn toàn sai lầm. Bệnh mỡ máu xẩy đến cho cả người gầy và người béo, cả trẻ lẫn già.
Với những người trẻ, bệnh thường không có bất kỳ biểu hiện gì nên rất khó phát hiện. Thường thì phát hiện khi bệnh đã nặng hoặc tình cờ đi khám bệnh và phát hiện ra. Ngược lại, với người già thì biểu hiện rõ ràng hơn, có đến 90% là tăng huyết áp, đái tháo đường di kèm với tăng mỡ máu.
Khi bệnh đã nặng rồi thì sẽ có những triệu chứng sau:
Bị đau thắt ngực nhưng không thường xuyên, chỉ diễn trong thời gian ngắn và tự mất không cần điều trị. Nhưng lại có thể tái diễn bất cứ lúc nào, cảm giác khó chịu vùng ngực như bị đè nặng, bóp nghẹt kéo dài từ vài phút đến vài chục phút. Cơn đau thường xuất hiện khi gắng sức, giảm khi nghỉ khó thở và có thể kèm theo tức ngực, có thể đau làm ra 1 hoặc 2 bên cánh tay, hướng ra sau lưng, lên cổ, hàm và đôi khi cả dạ dày.
Có những dấu hiệu bất thường như: vã mồ hôi tự nhiên, buồn nôn, đau đầu, hoa mắt, chóng mặt, bứt rứt trong người, thở gấp, cơ thể phì mập, sức lao động lại giảm sút, cơ thể mệt mỏi.
Về da: da có những nốt phồng nhỏ, bề mặt bóng, màu vàng mọc nhiều trên: da mắt, khuỷu tay, bắp đùi, gót chân, lưng, ngực. Những nốt đó to bằng đầu ngón tay, màu vàng nhạt nhưng không đau và cũng không ngứa.

Điều trị:
ăn nhiều rau xanh và hoa quả ít đường để tăng chất xơ
Không nên bổ sưng đạm cho cơ thể trong bữa tối
ăn nhiều cá có chứa nhiều axit béo hệ omega-3 có tác dụng bảo vệ tim mạch. Các loại cá như: cá hồi, cá ngừ, cá mòi, cá trích và cá thu.
Nói không với dầu mỡ và bơ, bơ thực vật, bánh lò nướng, các loại đồ rán, mì ăn liền….nhắm giảm cholesterol trong máu.  (Đọc thêm: công dụng của tỏi đen với bệnh cao cholesterol)

Công dụng của tỏi đen với bệnh máu nhiễm mỡ:

Sau khi lên men, tỏi đen vô cùng giàu S-allycysteine, một hợp chất cung cấp các loại axit amin khác nhau,

Cung cấp S-Allycysteine (Giảm mỡ trong máu) – Cung cấp SOD enzime, polyphenol (Phòng chống ung thư) – Cung cấp 18 loại Acid amin tự nhiên. – Cải thiện làn da (điều hòa tiêu hóa) – Chống nhiễm độc chất phóng xạ – Giải độc nicotin mãn tính – Bảo vệ gan – Chống các bệnh đường hô hấp – Giảm đường huyết – Tăng cường hệ miễn dịch, kháng sinh – Hỗ trợ điều trị các bệnh mãn tính – Tăng cường khả năng sinh lý

Công Dụng Của Tỏi Đen Với Người Bệnh Gan Nhiễm Mỡ

Vậy Bệnh Gan Nhiễm Mỡ Là Gì?

Trước khi nói đến trị bệnh, chúng ta cần hiểu rõ về Gan Nhiễm Mỡ hay một số người gọi đó là bệnh gan nhiễm mỡ. Thực chất, gan nhiễm mỡ không phải là 1 bệnh mà là biểu hiện lâm sàng của nhiều bệnh lý khác nhau.

gan thường và gan nhiễm mỡ“Normal liver: gan bình thường.

Fatty Liver: gan nhiễm mỡ.”

Triệu Chứng Của Gan Nhiễm Mỡ?

Gan nhiễm mỡ rất nguy hiểm, điều khiến nó nguy hiểm đó là dấu hiệu nhận biết bệnh gan nhiễm mỡ và tác hại của nó. Thường thì gan nhiễm mỡ không gây ra bất kỳ biểu hiện gì đáng kể, bệnh nhân chỉ phát hiện gan mình bị nhiễm mỡ khi tình cờ đi siêu âm gan vì một lý do nào đó hoặc  phát hiện khi bệnh tình đã trở nên trầm trọng. Mà khi đã nghiêm trọng rồi thì sẽ rất khó chữa, điều này áp dụng cho hầu hết các loại bệnh chúng ta biết tới. Khi tới tình trạng gan nhiễm mỡ nặng rồi chúng ta sẽ có những triệu chứng như sau:

  • Cảm thấy mệt mỏi, hoạt động trở nên yếu ớt, khó chịu và hay buồn nôn.
  • Một số trường hợp có thể bị vàng da
  • Nếu đi khám thì thấy lá gan bị sưng to hơn bình thường

Vì tự mình rất khó nhận biết mình có bị gan nhiễm mỡ hay không, nên chúng ta nên phòng bệnh hết mức có thể thì tốt hơn.

Nguyên Nhân Của Gan Nhiễm Mỡ

Sau đây sẽ là một vài nguyên nhân của bệnh gan nhiễm mỡ:

  • Béo phì
  • Nghiện rượu bia
  • Tiểu đường
  • Tăng lipid máu
  • Viêm gan siêu vi B. C
  • Dùng thuốc corticoid, tamoxiphen, amiodarone…

bệnh gan nhiễm mỡMột điều dáng lưu ý đó là 70% – 80% bệnh nhân gan nhiễm mỡ là do béo phì. Vậy nếu bạn là một trong những người béo phì hoặc là sắp béo phì mà bạn chưa biết gan mình có nhiễm mỡ hay không thì bạn cũng nên áp dụng các biện pháp phòng ngừa ngay. Nếu không bạn sẽ là một trong những người bị gan nhiễm mỡ trong một ngày gần đây.

 

Biện Pháp Nào Cho Người Bị Gan Nhiễm Mỡ?

Những biện pháp dưới đây sẽ giúp cho bạn kể cả bạn đang điều trị hay đơn giản là bạn muốn phòng tránh gan nhiễm mỡ.

giải pháp cho gan nhiễm mỡ

Sau đây sẽ là những việc bạn cần bỏ:

  • Uống rượu bia.
  • Ăn nhiều thịt, các chất béo trong các bữa ăn.
  • Ăn nhiều thực phẩm giày cholesterol như lòng đỏ trứng, đường, da động vật hay nội tạ động vật.
  • Lười vận động, không tập thể dục.
  • Ăn uống không hợp lý, nuông chiều cơ thể dẫn đến béo và béo phì.

Đây sẽ là những việc bạn nên làm ngay lập tức:

  • Áp dụng một lối sống lành mạnh, ăn uống hợp lý tránh thừa cân hay béo phì.
  • Tập thể dục thường xuyên những bài tập như đi bộ, chạy, bơi hay đơn giản là những môn thể thao bạn yêu thích.
  • Ăn nhiều chất xơ, rau.
  • Ăn nhiều hoa quả tươi như: cam, quýt hoặc bưởi.
  • Ăn ít vào buổi tối và không nên ăn quá muộn: sau 19h

Công Dụng Của Tỏi Đen Cho Người Bị Gan Nhiễm Mỡ

Allicin ức chế trên tetrachloride gây ra tổn thương gan do Qian Mountain huyết thanh và nồng độ carbon Malondialdehyde tăng đáng kể, hiệu ứng này là cách liều phụ thuộc. Allicin trên gan hóa cơ chế chấn thương là allicin có thể ức chế lipid peroxy gây hại cấu trúc màng tế bào. Allicin liều vừa ức chế của sự suy giảm GSH trong tế bào gan và giảm GST tăng trong các tế bào gan hoạt động glutathione S-transferase, sự kết hợp của tăng chức năng giải độc của gan và toàn bộ cơ thể đóng một vai trò bảo vệ, allicin bằng cách tăng mức độ gan AMP vòng, điều chỉnh chuyển hóa lipid và tăng sinh tế bào trong vận chuyển màng, và tăng hoạt động của các enzyme, quá trình thủy phân lipid tăng sinh tổng hợp giảm và tăng sự bài tiết của các thành phần trong máu, duy trì huyết thanh, gan, thận các lipoprotein và triglycerid từ mức bình thường và do đó ngăn ngừa gan nhiễm mỡ.

Updating…..